A. Hướng dẫn đọc thông số lốp xe
Các thông số được ghi trên lốp ( chú ý mục 1 đến mục 10 )
1. Chiều rộng lốp là phần bề mặt lốp tiếp xúc với mặt đường ( độ rộng càng lớn thì cho lực bám đường càng tốt )
2. Chiều cao hông lốp được tính từ mép La-zang vuông góc với bề mặt lốp ( hông lốp càng cao sẽ cho cảm giác êm ái hơn, hông lốp thấp thì không được êm ái bằng )
3. R là cấu trúc lốp thường sử dụng nhất ( cấu trúc bố thép tỏa tròn, gồm nhiều sợi mành song song chạy hướng vào tâm và vuông góc với trục xoay
4. Đường kính La-zang hay mâm xe được tính bằng số đo inch ( la-zang có nhiều kích cỡ, kích cỡ càng lớn thì giá tiền sẽ cao hơn )
5. Tải trọng là chỉ số lốp xe chịu tải giới hạn được quy định.
Bảng số tải trọng
6.Chỉ số giới hạn tốc độ là mức vận tốc tối đa có thể hoạt động.
Bảng ký hiệu và tốc độ tối đa
7. Áp suất lốp tối đa ( chỉ số tính bằng đơn vị Psi, lấy chỉ số Psi trên lốp xe nhân với 0.0704 sẽ ra số “kg/cm3“. Áp suất lốp không được vượt quá chỉ số ghi trên lốp )
8. Tải trọng tối đa cho phép ( như mục 5 )
9. Năm sản xuất ( có 4 chữ số, 2 số đầu là tuần sản xuất và 2 số sau là năm sản xuất. Tuổi đời của lốp từ 5 đến 6 năm kể cả khi không sử dụng )
10. Loại lốp ( P thường dùng cho xe con, chở khách; T lốp thay thế tạm thời; LT lốp xe tải nhẹ hoặc bán tải; LT lốp cho xe đầu kéo đặc biệt; C lốp cho xe chở hàng thương mại hoặc xe tải hạng nặng )
11. Lốp ( không săm “Tubeless” ; có săm “Tube Type” )
12. Thương hiệu lốp ( hiện nay có rất nhiều thương hiệu lốp đến từ các nước khác nhau như: Kumho, Michelin, Dunlop, Pirelli, Hankook …vv )
13. Ký hiệu được đánh giá theo tiêu chuẩn an toàn
14. Điều kiện đường lốp hoạt động ( M+S ký hiệu lốp xe đạt yêu cầu tối thiểu khi đi trên mặt đường lầy lội hoặc phủ tuyết )
15. Độ chống mòn ( Treadwear: đây là thông số về độ mòn gân lốp với tiêu chuẩn so sánh là 100 “không áp dụng so sánh với hãng lốp khác” )
16. Độ bám đường ( Traction: đây là chỉ số về khả năng lực bám trên bề mặt đường. Trong đó AA là hạng cao nhất, A là tốt, B là trung bình, C là kém “không áp dụng so sánh với hãng lốp khác” )
17. Khả năng chịu nhiệt ( Temperature: chỉ số đo khả năng chịu nhiệt của lốp khi chạy trên đường. Trong đó A là hạng cao nhất, B là trung bình, C là kém “không áp dụng so sánh với hãng lốp khác” )
B. Các dạng gân lốp hay hoa lốp
Gân lốp là diện tích lốp xe tiếp xúc với mặt đường
1. Lốp xe rãnh vấu: Loại rãnh vấu thường được bố trí ở mép lốp có hướng vuông góc với mép lốp ( rãnh vấu cho lực kéo tốt, độ bám đường cao phù hợp đi đường xấu và địa hình gồ ghề, nhưng độ ồn khá lớn, khả năng chống trượt ngang thấp.
2. Lốp xe rãnh Zig-zăc hay hình giun: Loại rãnh Zig-zăc được bố trí lộn xộn như con giun ( rãnh Zig-Zăc có tính năng dẫn động cao,lực kéo tốt, tăng cường hiệu quả phanh, giảm đi độ trượt dài, trượt quay bánh, nhưng độ ồn không được đánh giá thấp )
3. Lốp xe rãnh dọc: Loại rãnh dọc được bố trí chạy dọc theo bề mặt lốp ( rãnh dọc có khả năng thoát nước tốt, độ ồn thấp nhất, phù hợp đi đường đô thị, đường đẹp, nhưng lực kéo lại thấp nhất )
4. Lốp xe kết hợp: Các loại lốp ngày nay ít khi sử dụng một kiểu rãnh mà chúng thường kết hợp nhiều kiểu rãnh với nhau nhưng trong đó sẽ lựa chọn một kiểu rãnh làm chủ đạo.
C. Cách kiểm tra tình trạng lốp
Điểm gờ đánh dấu độ mòn
– Trên các rãnh lốp xe hiện nay hầu hết sẽ có điểm gờ đánh dấu xác định độ mòn của lốp xe. Trong quá trình sử dụng lốp xe sẽ mòn dần và chạm tới điểm gờ đánh dấu thì chiếc lốp đã không còn an toàn và phải thay lốp mới.
Lốp bị mòn ở giữa
– Lốp xe mòn chính giữa: Nguyên nhân do áp suất lốp cao hơn so với tiêu chuẩn, khắc phục bằng cách giảm bớt áp suất lốp phù hợp với tiêu chuẩn
Lốp bị mòn 2 bên
– Lốp xe mòn 2 bên: Nguyên nhân do áp suất quá thấp, khắc phục tăng áp suất phù hợp với tiêu chuẩn
Lốp xe bị mòn 1 bên trong hoặc ngoài
– Lốp xe bị mòn 1 bên trong hoặc ngoài: Nguyên nhân góc camber sai lệch, khắc phục mang vào đại lý để chỉnh lại độ chụm bánh xe
Lốp xe bị phù
– Lốp xe bị phù: Nguyên nhân do nhiều yếu tố như va chạm với các dị vật, áp suất lốp quá thấp, áp suất lốp quá cao, chở quá tải, vá lốp không chuẩn, đỗ xe quá lâu dưới trời nắng nóng, lốp để quá lâu bị lão hoá, lỗi trong quá trình sản xuất. Với lốp bị phù nếu cố gắng vận hành thì khả năng nổ lốp rất cao gây mất an toàn, vì vậy lốp phù phải thay mới hoàn toàn và không thể khắc phục
Lốp xe rách hông
– Lốp xe bị rách bên hông: Nguyên nhân do va chạm với vật thể, vì phần hông xe chịu áp suất rất lớn vậy nên cần thay lốp mới để đảm bảo an toàn khi vận hành
Lốp xe dính đinh
– Lốp xe bị dính đinh: Áp suất hơi không xuống hoặc dò rỉ nhẹ thì đánh xe đến địa điểm gần nhất để vá lốp, trường hợp áp suất lốp xuống mạnh thì thay lốp sơ cua hoặc gọi cứu hộ.
Tạm kết: Vậy từ bài viết trên cũng phần nào giúp ta có thể nắm bắt được những kinh nghiệm cơ bản để lựa chọn và kiểm tra lốp xe phù hợp với nhu cầu sử dụng.
” Chúc các bạn vạn sự bình an “
Pingback: buying cialis in mexico